Mối quan hệ giữa giá, ảnh hưởng xã hội và nhận thức đối với việc mua ấn phẩm vi phạm bản quyền của sinh viên

Các tác giả

  • Nguyễn Tuấn Minh Viện Quản trị Kinh doanh - Đại học Kinh tế Quốc dân
  • Nguyễn Thị Yến Vân Công ty Cổ phần Base Enterprise
  • Nguyễn Thị Thùy Công ty Cổ phần Base Enterprise

Từ khóa:

bản quyền, sở hữu trí tuệ, vi phạm bản quyền

Tóm tắt

Sở hữu trí tuệ và vi phạm về bản quyền đang trở thành một chủ đề nhận được nhiều sự quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập cùng thế giới cũng như tham gia vào nhiều Công ước quốc tế. Bài viết này kiểm định ảnh hưởng của môi trường xã hội, giá cả và nhận thức về việc sử dụng sản phẩm vi phạm bản quyền tới ý định của đối tượng sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được ảnh hưởng của các nhân tố độc lập trên đối với ý định sử dụng sản phẩm vi phạm bản quyền.

Tài liệu tham khảo

Ajzen, I. (1991), ‘The Theory of Planned Behavior’, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211.

Bloch, P. H., Bush, R. F. & Campbell, L. (1993), ‘Consumer “accomplices” in product counterfeiting’, Journal of Consumer Marketing, 10(4), 27-36.

Haque, A., Khatibi, A. & Rahman, S. (2009), ‘Factors Influencing Buying Behavior of Piracy Products and its Impact to Malaysian Market International’, Review of Business Research Papers, 5(3), 383-401.

Hoàng Thị Phương Thảo & Hà Minh Hiếu (2014), ‘Thái độ và ý định vi phạm bản quyền phần mềm của sinh viên Việt Nam’, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 17(4).

Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.

Hsu, Jane L. & Shiue, Charlene W. (2008), ‘Consumers’ willingness to pay for non-pirated software’, Journal of Business Ethics, 81, 715–732.

Lau, L. & Wai, E. (2003), ‘An empirical study of software piracy’, Business Ethics: A European Review, 12(3), 233-245.

Lê Nết (2006), Quyền Sở hữu Trí tuệ - Tài liệu Bài giảng, Nhà Xuất Bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Lee, Seung-Hee & Yoo, Boonghee (2009), ‘A review of the Determinant of Counterfeiting and Piracy and the proposition for Future Research’, The Korean journal Of Policy Studies, 24, 11-38.

Limayem, M., Khalifa, M. & Wynne W. Chin (2004), ‘Factors motivating software piracy: a longitudinal study’, IEEE Transactions on Engineering Management, 51(4), 414-425.

Parliament of the United Kingdom (1988), Copyright, Designs and Patents Act, received Royal Assent on 15 November 1988.

Phạm Quốc Trung & Đặng Nhựt Minh (2017), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân vi phạm bản quyền số ở Việt Nam’, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 20(4)

Quốc hội (2005), Luật số 50/2005/QH11, Luật sở hữu trí tuệ, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005.

Sheng, J., Song, L., Wang, Q. & Wang, J. (2012), ‘The relationship between the willingness of buying counterfeit goods and consumer personality traits’, Journal of management Research, 378-388.

Shih-I C., Hwai-Hui F. & Le Thi Cam Tu (2011), ‘Examining customer purchase Intention for Counterfeit products Based on a Modified theory of planned Behavior’, International Journal of Humanities and Social Science, 01(10), 278-284.

Su, H., Lu L., & Lin, A. (2011), ‘The mediating role of anticipated guilt in consumers textbook piracy intention’, Asia Pacific Management Review, 16(3), 255-275.

Tải xuống

Đã Xuất bản

25-03-2023

Cách trích dẫn

Nguyễn Tuấn, M., Nguyễn Thị Yến, V., & Nguyễn Thị, T. (2023). Mối quan hệ giữa giá, ảnh hưởng xã hội và nhận thức đối với việc mua ấn phẩm vi phạm bản quyền của sinh viên. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát triển, (309(2), 106–113. Truy vấn từ http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/86