Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed <div class="news-description">Tạp chí Kinh tế và Phát triển là tạp chí học thuật về khoa học kinh tế của trường Đại học Kinh tế Quốc dân với sứ mệnh là công bố các công trình nghiên cứu khoa học nguyên tác trong lĩnh vực kinh tế và phát triển. Tạp chí Kinh tế và Phát triển được xuất bản từ năm 1994 với mã số ISSN 1859-0012, phát hành định kỳ hàng tháng.</div> <div class="news-description"><br />Mục đích hoạt động của Tạp chí Kinh tế và Phát triển là hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo thông qua 5 chức năng cơ bản: (i) Nghiên cứu phục vụ hoạch định phát triển kinh tế xã hội; (ii) Xác lập uy tín khoa học và nâng cao năng lực nghiên cứu của các nhà khoa học; (iii) Kênh giao tiếp học thuật của cộng đồng nghiên cứu khoa học; (iv) Kiểm định chất lượng nghiên cứu khoa học thông qua quy trình phản biện; (v) Cơ sở dữ liệu tham khảo/trích dẫn cho các nghiên cứu tương lai.</div> <div class="news-description"><br />Phạm vi nghiên cứu của Tạp chí Kinh tế và Phát triển bao gồm các vấn đề lý thuyết và thực tiễn trong lĩnh vực kinh tế và phát triển của Việt Nam và thế giới, bao gồm kinh tế, kinh doanh, quản lý và những vấn đề phát triển bền vững.</div> <div class="news-description"><br />Để đảm bảo chuẩn mực và chất lượng khoa học, tất cả các bài viết gửi đăng Tạp chí Kinh tế và Phát triển được phản biện kín bởi các nhà khoa học có uy tín, các chuyên gia kinh tế đầu ngành ở trong và ngoài nước.</div> <div class="news-description"> <p>Các tác giả quan tâm gửi bài vui lòng đọc kỹ các <a title="Quy định gửi bài" href="https://ktpt.edu.vn/quy-dinh-huong-dan-gui-bai/quy-dinh-huong-dan-gui-bai.372883.aspx" target="_blank" rel="noopener">Quy định gửi bài. </a>Tác giả cần phải <a title="đăng ký tài khoản" href="https://js.ktpt.edu.vn/index.php/jed/index" target="_blank" rel="noopener">đăng ký tài khoản</a> trước khi gửi bài qua hệ thống trực tuyến. Tác giả có thể tham khảo video hướng dẫn chi tiết cách đăng ký tài khoản<a title="video hướng dẫn đăng ký tài khoản" href="https://youtu.be/XiV-AH-ILKA" target="_blank" rel="noopener"> tại đây</a>, cũng như <a href="https://youtu.be/uMJZLcSmz64" target="_blank" rel="noopener">video hướng dẫn quy trình gửi bản thảo</a>. Nếu đã đăng ký tài khoản, tác giả chỉ cần <a title="đăng nhập" href="https://js.ktpt.edu.vn/index.php/jed/login" target="_blank" rel="noopener">đăng nhập</a> và bắt đầu gửi bản thảo với quy trình 5 bước.</p> </div> vi-VN toasoan@ktpt.edu.vn (Tạp chí Kinh tế và Phát triển) toasoan@ktpt.edu.vn (Tạp chí Kinh tế và Phát triển) T4, 23 Th10 2024 22:07:56 +0700 OJS 3.2.1.4 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Biến đổi khí hậu, quản trị công và bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm cấp tỉnh từ mô hình ARDL http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1784 <p><em>Bài báo nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu và quản trị công đối với bất bình đẳng thu nhập tại 63 tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2021 thông qua mô hình phân phối trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag, ARDL). Kết quả nghiên cứu cho thấy biến đổi khí hậu làm tăng bất bình đẳng thu nhập, trong khi quản trị công làm giảm bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam trong cả ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể, tác động của biến đổi khí hậu đến bất bình đẳng thu nhập trong ngắn hạn mạnh hơn so với trong dài hạn. Ngược lại, ảnh hưởng của quản trị công trong việc cải thiện tình trạng bất bình đẳng thu nhập về lâu dài có ý nghĩa hơn so với ngắn hạn. Đặc biệt, quản trị công tốt có thể làm giảm tác động bất lợi của biến đổi khí hậu lên phân phối thu nhập.</em></p> Huỳnh Công Minh, Hoàng Hồng Hiệp Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1784 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700 Vai trò trung gian của cường độ năng lượng trong tác động của FDI tới lượng phát thải CO2 tại các quốc gia đang phát triển trên thế giới http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1717 <p><em>Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận công nghệ tiên tiến giúp tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Bài viết này tìm hiểu cơ chế mới mà vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tới lượng phát thải khí carbon thông qua cường độ năng lượng tại các quốc gia đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn từ 2000-2020. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng làm tăng lượng phát thải khí carbon ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên hiệu ứng trung gian của cường độ năng lượng sẽ làm giảm tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến lượng phát thải khí carbon thông qua sự dịch chuyển công nghệ. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách để giúp các quốc gia đang phát triển thu hút vốn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và bảo vệ môi trường. </em></p> Đinh Thị Thanh Bình Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1717 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700 Tác động của sự bất định về chính sách kinh tế toàn cầu và rủi ro địa chính trị đến tỷ giá USD/VND: Tiếp cận bằng hồi quy phân vị http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1625 <p><em>Bài viết sử dụng số liệu hàng tháng của tỷ giá USD/VND; chỉ số bất định chính sách kinh tế toàn cầu GEPU và chỉ số rủi ro địa chính trị GPR trong giai đoạn từ 1997 đến 2023 để xem xét mối liên hệ giữa các đại lượng này. Kết quả hồi cho thấy có sự tác động GEPU và GPR đến tỷ giá USD/VND. Sự tác động của GEPU đến tỷ giá USD/VND xảy ra ở tất cả các phân vị của tỷ giá nhưng tác động của chỉ số GPR ở Việt Nam đến tỷ giá USD/VND chỉ tìm thấy ở những phân vị cao từ 0,6 đến 0,9. Tỷ giá USD/VND có thể làm tài sản phòng hộ rủi ro trong điều kiện bất định chính sách kinh tế toàn cầu khi thị trường suy giảm và thị trường bình thường; nhưng không thể làm tài sản phòng hộ rủi ro khi thị trường đi lên. Vì vậy, các nhà đầu tư có thể dự đoán sự thay đổi của tỷ giá USD/VND dựa trên chỉ số GEPU và GPR, từ đó sử dụng tỷ giá này như một tài sản phòng hộ rủi ro.</em></p> Trần Thị Tuấn Anh, Ngô Thị Tường Nam Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1625 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700 Rủi ro chính sách thương mại của Mỹ và đầu tư hàng tồn kho của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1563 <p><em>Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường với tác động cố định và cụm theo doanh nghiệp cho số liệu từ 269 doanh nghiệp sản xuất trên sàn chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020, bài báo tìm thấy tác động của rủi ro chính sách thương mại Mỹ đến đầu tư hàng tồn kho. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) rủi ro chính sách thương mại của Mỹ giúp thúc đẩy đầu tư hàng tồn kho và (2) tác động thông qua ba kênh (phụ thuộc tài chính bên ngoài, mức độ cạnh tranh, và khó khăn tài chính). Với kết quả trên, bài báo hàm ý rủi ro chính sách thương mại mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước nếu Chính phủ chủ động hỗ trợ vốn để doanh nghiệp kịp thời khai thác các cơ hội đến từ rủi ro chính sách thương mại.</em></p> Võ Xuân Hồng, Lê Quang Minh, Nguyễn Vũ Minh Trang Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1563 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700 Gánh nặng thuế, tham nhũng và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia ASEAN http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1549 <p><em>Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của gánh nặng thuế và tham nhũng đến việc thu hút dòng vốn FDI của 6 quốc gia thuộc ASEAN giai đoạn 2002-2022 bằng ước lượng PMG và kiểm định nhân quả Granger. Kết quả cho thấy gánh nặng thuế làm giảm dòng vốn vào FDI ở các quốc gia ASEAN. Một phát hiện thú vị của chúng tôi là kiểm soát tham nhũng tác động phi tuyến hình chữ “U” đến dòng vốn FDI, có nghĩa, trong ngắn hạn kiểm soát tham nhũng làm giảm dòng vốn vào FDI dưới tác động kiểm soát các hoạt động bôi trơn theo giả thuyết “bôi trơn bánh xe” (Méon &amp; Weill, 2010; Kato &amp; Sato, 2015), song lại là nhân tố cải thiện việc thu hút FDI trong dài hạn do nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng vốn. Ngoài ra, chúng tôi thấy được tác động nhân quả một chiều từ gánh nặng thuế đến thu hút FDI và tác động nhân quả hai chiều giữa chỉ số nhận thức tham nhũng với dòng vốn FDI trong dài hạn.</em></p> Hồ Thị Lam, Nguyễn Đặng Thùy Linh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1549 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700 Đo lường trình độ dân trí tài chính của sinh viên Việt Nam http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1810 <p><em>Vai trò của dân trí tài chính trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế đang ngày một được đánh giá cao ở cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển, chiếu theo yêu cầu của sự phổ biến mà đầy phức tạp của các sản phẩm tài chính hiện nay. Trên cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu trước, nghiên cứu này đề xuất một khái niệm thống nhất cho dân trí tài chính - một khái niệm đa chiều với ba nội hàm là thái độ tài chính, hành vi tài chính và kiến thức tài chính. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bảng hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp, có cỡ mẫu là 584 sinh viên đang học tập tại các trường đại học của Việt Nam và phân tích bằng phương phápmô hình cấu trúc tuyến tính. Kết quả thu được cho thấy cả ba nội hàm này đều có mối liên hệvới dân trí tài chính, trong đó hành vi tài chính thể hiện sự tương quan lớn nhất, theo sau bởi thái độ tài chính và cuối cùng là kiến thức tài chính.</em></p> Phan Hữu Nghị, Bùi Nhật Quang, Đào Hải Nam Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1810 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700 Vai trò của vốn xã hội đến năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ ở Việt Nam http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1521 <p><em>Các nghiên cứu trước đây thường sử dụng cách tiếp cận trung bình trong việc đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến năng suất của doanh nghiệp. Sử dụng cách tiếp cận hồi quy phân vị, nghiên cứu này lần đầu tiên xem xét tác động không đồng nhất của vốn xã hội tới năng suất tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò tích cực của vốn xã hội tới TFP duy nhất đối các doanh nghiệp có năng suất đủ lớn. Thêm nữa, những loại vốn xã hội khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến năng suất của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng thúc đẩy vốn xã hội của doanh nghiệp kết hợp với cải thiện môi trường kinh doanh là cách hiệu quả để cải thiện TFP của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa Việt Nam.</em></p> Vũ Thị Phương Liên, Mai Ngọc Anh, Nguyễn Thanh Thủy, Trần Thị Trà My Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1521 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700 Nhận thức của nông dân về chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Thái Bình http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1768 <p><em>Chuyển đổi số là một giải pháp then chốt thúc đẩy phát triển bền vững nông nghiệp Việt Nam. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình chuyển đổi số trong nông nghiệp là nhận thức của nông hộ về chuyển đổi số. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường nhận thức của nông dân về chuyển đổi số và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về chuyển đổi số. Nghiên cứu tiến hành điều tra 230 nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình, xây dựng bộ câu hỏi gồm 35 câu để đánh giá nhận thức về chuyển đổi số của nông dân. Kết quả chỉ ra rằng nhận thức của người dân chưa cao với số điểm là 15,8/35 điểm. Sử dụng phương pháp phân tích cụm và hồi quy Logit, nghiên cứu chỉ ra rằng trình độ học vấn, hình thức sản xuất, mức độ thành thạo thiết bị công nghệ, sự tham gia các chương trình đào tạo tập huấn, thăm quan mô hình thí điểm về chuyển đổi số, quy mô đất đai là những yếu tố tác động tới nhận thức về chuyển đổi số của nông hộ.</em></p> Lê Thị Thu Hương Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1768 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700 Tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro tín dụng – vai trò trung gian của sở hữu nhà nước: Trường hợp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1671 <p class="b"><em>Bài viết có mục tiêu đánh giá tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Dữ liệu gồm 388 quan sát từ 28 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009-2022. Các phương pháp hồi quy bình phương bé nhất, mô hình hiệu ứng cố định, mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát được sử dụng. Mô hình nghiên cứu bổ sung thêm biến tương tác giữa tỷ lệ sở hữu tập trung và biến giả ngân hàng có sở hữu nhà nước. Các phát hiện chính của nghiên cứu là: (i) Sở hữu tập trung có tác động cùng chiều đến tỷ lệ nợ xấu; (ii) Tác động cùng chiều của sở hữu tập trung đến rủi ro tín dụng ít nghiêm trọng hơn đối với các ngân hàng có sở hữu nhà nước. Một số khuyến nghị được đề xuất với các cơ quan quản lý và ngân hàng thương mại để tăng cường giảm thiểu rủi ro tín dụng.</em></p> Phạm Thị Kiều Khanh, Lê Thanh Tâm, Phạm Thị Bích Duyên Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1671 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700 Tác động của kiểm soát tham nhũng đến FDI: bằng chứng từ một số nước châu Á http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1837 <p><em>Nghiên cứu này xem xét tác động của kiểm soát tham nhũng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của 21 nước châu Á, bao gồm Việt Nam trong khoảng thời gian 2013-2022. Dựa trên cơ sở lý thuyết chiết trung của Dunning (1977), tác giả xây dựng mô hình ước lượng nghiên cứu tác động của kiểm soát tham nhũng đến thu hút FDI. Bằng việc sử dụng mô hình dữ liệu bảng với phương pháp D-GMM để xem xét sự tác động của kiểm soát tham nhũng đến thu hút FDI của 21 nước châu Á. Kết quả cho thấy kiểm soát tham nhũng đóng vai trò quan trọng đối với các nước châu Á muốn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cụ thể, tăng cường kiểm soát tham nhũng lên 1 đơn vị (1%) thì thu hút tăng 0,21% FDI trong nhóm nước nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ vọng và một số nghiên cứu trước của Castro &amp; Nunes (2013) và Fiza &amp; cộng sự (2020). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra rằng kiểm soát tham nhũng có tác động mạnh hơn đến FDI trong thời kỳ trước Đại dịch Covid 19. Điều này hàm ý các nước châu Á, bao gồm Việt Nam, cần kiểm soát mạnh tham nhũng nếu muốn thu hút hơn nữa dòng vốn FDI.</em></p> Nguyễn Phúc Hiền, Tô Thùy Linh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Kinh tế và Phát triển http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1837 T4, 23 Th10 2024 00:00:00 +0700