Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và giá trị doanh nghiệp trong bối cảnh hạn chế tài chính

Các tác giả

  • Dương Thị Thùy An Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

DOI:

https://doi.org/10.33301/JED.VI.2611

Từ khóa:

Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, giá trị doanh nghiệp, Tobin’s Q, hạn chế tài chính

Tóm tắt

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt (TM) và giá trị doanh nghiệp (Q) trong bối cảnh hạn chế tài chính cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mẫu gồm 480 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội giai đoạn 2014–2024. Nghiên cứu này xây dựng mô hình phi tuyến với biến điều tiết là biến hạn chế tài chính (HCTC) và ước lượng bằng phương pháp SGMM với sai số được hiệu chỉnh Windmeijer. Kết quả cho thấy khi không xét đến bối cảnh HCTC, TM không có tác động lên Q. Khi tính đến HCTC, tác động của TM lên Q là phi tuyến. Nhóm ít bị HCTC có quan hệ dạng chữ U, trong khi nhóm bị HCTC chuyển sang chữ U ngược—hàm ý tồn tại mức TM tối ưu. Nghiên cứu có hàm ý rằng chính sách tiền mặt cần tùy chỉnh theo mức ràng buộc; nhà đầu tư nên “đọc” tiền mặt trong ngữ cảnh HCTC; cơ quan quản lý hỗ trợ tiếp cận vốn cho doanh nghiệp nhỏ.

Tài liệu tham khảo

Almeida, H., & Campello, M. (2007). Financial constraints, asset tangibility, and corporate investment. The Review of Financial Studies, 20(5), 1429–1460.

Almeida, H., Campello, M., & Weisbach, M. S. (2004). The cash flow sensitivity of cash. The Journal of Finance, 59(4), 1777–1804.

Almeida, H., Campello, M., Cunha, I., & Weisbach, M. S. (2014). Corporate Liquidity Management: A Conceptual Framework and Survey. Annual Review of Financial Economics, 6, 135–162.

Anderson, R. W., & Hamadi, M. (2016). Cash holding and control-oriented finance. Journal of Corporate Finance, 41, 410-425.

Arellano, M., & Bond, S. (1991). Some tests of specification for panel data: Monte Carlo evidence and an application to employment equations. The review of economic studies, 58(2), 277-297.

Bates, T. W., Kahle, K. M., & Stulz, R. M. (2009). Why do US firms hold so much more cash than they used to?. The journal of finance, 64(5), 1985-2021.

Bolton, P., Chen, H., & Wang, N. (2011). A unified theory of Tobin's Q, corporate investment, financing, and risk management. The Journal of Finance, 66(5), 1545-1578.

Chang, Y., Benson, K., & Faff, R. (2017). Are excess cash holdings more valuable to firms in times of crisis ? Financial constraints and governance matters. Pacific-Basin Finance Journal, 45, 157–173.

Denis, D., & Sibilkov, V. (2010). Financial constraints, investment, and the value of cash holdings. Review of Financial Studies, 23,247–269.

Dittmar, A., & Mahrt-Smith, J. (2007). Corporate governance and the value of cash holdings. Journal of Financial Economics, 83, 599–634.

Fazzari S., R. G. Hubbard, & B. Petersen (1988). Financing Constraints and Corporate Invest- ment. Brooking Papers on Economic Activity, 1, 141-195.

Hadlock CJ., & Pierce JR. (2010). New evidence on measuring financial constraints: moving beyond the KZ index. Review of financial studies, 23, 1909-1940

Jensen, M., (1986). Agency costs of free cash flow, corporate finance, and takeovers. American Economic Review, 76, 323–329.

Kaplan, S. N., & Zingales, L. (1997). Do investment-cash flow sensitivities provide useful measures of financing constraints?. Quarterly Journal of Economics, 112(1), 169–215.

Keynes, J.M. (1936). The general theory of employment, interest and money. Harcourt Brace, London.

Lee, C., & Park, H. (2016). Financial constraints, board governance standards, and corporate cash holdings. Review of Financial Economics, 28, 21–34.

Myers, S.C., & Majluf, N., (1984). Corporate financing and investment decisions when firms have information that investors do not have. Journal of Financial Economics, 13, 187–221.

Nguyễn Thành Cường & Nguyễn Thị Hồng Nhung (2023). Tác động của việc nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, 225 (6/2022).

Nguyễn Vân Hà (2024). Tác động của rủi ro địa chính trị đến nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 320, 81-90.

Opler, T., L. Pinkowitz, R. Stulz, & R. Williamson (1999). The Determinants and Implications of Cash Holdings. Journal of Financial Economics, 52, 3–46.

Phạm Tiến Đạt (2021). Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đại dịch Covid-19. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, 65(5), 1–14.

Phan Trần Minh Hưng (2022). Ảnh hưởng của nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Cách tiếp cận mô hình động. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát Triển, 300, 74–84.

Sengül, A., Pekin, S., & Alkan, U. (2025). Is financial constraint an impediment to firm’s high growth? Borsa Istanbul Review.

Trần Mạnh Hà (2024a). Ảnh hưởng của tỷ lệ nắm giữ tiền mặt tới hiệu quả hoạt động: Bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng, 262, 52-60.

Trần Mạnh Hà (2024b). Tỷ lệ tiền mặt nắm giữ và hiệu quả hoạt động: Góc nhìn từ mối quan hệ phi tuyến và ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. VNU Journal of Economics and Business, 4(5), 96–104.

Võ Xuân Vinh & Trần Hà Giang (2017). Độ nhạy đối với dòng tiền của việc nắm giữ tiền mặt: Nghiên cứu thực nghiệm đối với các doanh nghiệp niêm yết trên HSX. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 179, 31-53.

Whited, T. M., & Wu, G. (2006). Financial constraints risk. Review of Financial Studies, 19 (2), 531–559.

Tải xuống

Đã Xuất bản

30-10-2025

Cách trích dẫn

Dương Thị Thùy, A. (2025). Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và giá trị doanh nghiệp trong bối cảnh hạn chế tài chính. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát triển, 340, 33–43. https://doi.org/10.33301/JED.VI.2611