Các Nhân tố xác định chỉ số tổn thương kinh tế - xã hội do vỡ đập vùng hạ du khu vực Bắc Trung Bộ

Các tác giả

  • Đồng Kim Hạnh Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy lợi

Từ khóa:

Chỉ số tổn thương, lũ lụt, tổn thương kinh tế xã hội, vỡ đập

Tóm tắt

Đảm bảo an toàn hồ chứa thủy lợi là yêu cầu quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Sự cố vỡ đập gây ngập lụt hạ du và tổn thương lớn về kinh tế và xã hội. Các nghiên cứu trước đây thường xác định chỉ số tổn thương ngập lụt do thiên tai, chưa xét đến ảnh hưởng thêm bởi sự cố vỡ đập. Khó có định nghĩa chính xác về tổn thương vỡ đập do khái niệm này được sử dụng linh hoạt trong các bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Tác giả kế thừa những nghiên cứu đã có, phân tích và tổng hợp xây dựng khung đánh giá tổn thương kinh tế - xã hội, đề xuất kiểm định thang đo cho 5 nhân tố ảnh hưởng  với 17 chỉ báo bằng phần mềm SPSS 20. Phân tích EFA, các biến hội tụ về cùng nhóm nhân tố. Kết quả được dùng làm cơ sở phỏng vấn chuyên gia về chỉ số tổn thương và xác định trọng số tổn thương kinh tế - xã hội do vỡ đập trong phương pháp Fuzzy Analytic Hierachy Process (F_AHP) của nghiên cứu tiếp theo.

Tài liệu tham khảo

Baird, I. G. (2020), ‘Catastrophic and slow violence: thinking about the impacts of the Xe Pian Xe Namnoy dam in southern Laos’, The Journal of Peasant Studies, 48(6), 1167–1186. DOI:10.1080/03066150.2020.1824181.

Brown, C. A. & Graham, W. J. (1988), ‘Assessing the threat to life from dam failure’, Water Resources Bulletin, 24(6), 1303-1309.

Chao, B. F., Wu, Y. H., & Li, Y. S. (2008), ‘Impact of artificial reservoir water impoundment on global sea level, Science, 320(5873), 212–214, DOI: 10.1126/ science.1154580.

Mo, C.-X., Mo, G.-Y., Peng, L., Yang, Q., Zhu, X.-R., Jiang, Q.-L., & Jin, J.-L. (2019), ‘Quantitative Vulnerability Model of Earth Dam Overtopping and its Application’, Water Resources Management, Springer, DOI: 10.1007/s11269-019-2195-6

Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. (2010), Multivariate Data Analysis, Pearson Education International, Upper Saddle River, New Jersey.

He, G., Chai, J., Qin, Y., Xu, Z., & Li, S. (2020), ‘Coupled Model of Variable Fuzzy Sets and the Analytic Hierarchy Process and its Application to the Social and Environmental Impact Evaluation of Dam Breaks’, Water Resources Management, 34, 2677–2697. DOI: 10.1007/s11269-020-02556-x.

Hoàng Quốc Long, Đặng Đình Khá & Đặng Đình Đức (2021), ‘Nghiên cứu ảnh hưởng của vỡ đập, hồ chứa đến hệ thống công trình đường bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu’, Cầu đường Việt Nam, 1+2, 68-73.

Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

IPCC (2007), Climate change: Impacts, adaptation and vulnerability, Cambridge University Press, New York, NY.

Li, L., Wang, R. Z., & Sheng, B. Q. (2006), Risk assessment and management of dams, China Water & Power Press, Beijing.

Li N, Mei YD, Duan WH, Yang N (2006), ‘Security evaluation for reservoirs based on Vague set theory and group decision-making’, Hydropower Autom Dam Monit, 30(6), 65–69.

Mei, G. D., & Wu, Z. Z. (2012), ‘Study on Social Risk Evaluation Index System for Tailings Pond Dam-Break Based on the Vulnerability Theory’, Advanced Materials Research, 594-597, 2301–2308, DOI:10.4028/www.scientific.net/amr.594-597.2301.

Nekooie M. A & Gholizadeh S. (2021), ‘The New Hybrid Method for Vulnerability Assessment in Floodplain Area due to Dam Break’, Engineering Report, 5(9), DOI: 10.1002/eng2.12664.

Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Cảnh Thái & Trần Ngọc Huân (2011), ‘Nghiên cứu ảnh hưởng tình huống vỡ đập hồ Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh đến vùng hạ du’, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 11, 18 – 25.

Sun, R., Wang, X., Zhou, Z., Ao, X., Sun, X., & Song, M. (2014), ‘Study of the comprehensive risk analysis of dam-break flooding based on the numerical simulation of flood routing. Part I: model development’, Natural Hazards, 73(3), 1547–1568. Doi:10.1007/s11069-014-1154-z.

Tascón-González, L., Ferrer-Julià, M., Ruiz, M., & García-Meléndez, E. (2020), ‘Social Vulnerability Assessment for Flood Risk Analysis’, Water, 12(2), 558, 1-25.

Tổng cục Thống kê (2022), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

Tổng cục thủy lợi (2022), Kết quả kiểm tra hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trước mùa mưa lũ năm 2022, Báo cáo tổng kết năm 2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội.

Van Staalduinen, M. A., Khan, F., & Gadag, V. (2016), ‘SVAPP methodology: A predictive security vulnerability assessment modeling method’, Journal of Loss Prevention in the Process Industries, 43, 397–413. Doi: 10.1016/j.jlp.2016.06.017.

Wei, G. E., Jiao, Y., Sun, H., Li, Z., Zhang, H., Zheng, Y., Guo, X., Zhang, Z. & van Gelder, P. (2019), ‘A Method for Fast Evaluation of Potential Consequences of Dam Breach’, Water, 11, 2224, 1-12.

Weichselgartner, J. (2001), ‘Disaster mitigation: the concept of vulnerability revisited’, Disaster Prevention and Management, 10(2), 85-94.

Zhang, L., Xu, Y., Liu, Y., & Peng, M. (2013), ‘Assessment of flood risks in Pearl River Delta due to levee breaching’, Georisk: Assessment and Management of Risk for Engineered Systems and Geohazards, 7(2), 122-133.

Zhang, S., & Tan, Y. (2014), ‘Risk assessment of earth dam overtopping and its application research’, Natural Hazards, 74(2), 717–736. Doi: 10.1007/s11069-014-1207-3.

Tải xuống

Đã Xuất bản

30-08-2024

Cách trích dẫn

Đồng Kim, H. (2024). Các Nhân tố xác định chỉ số tổn thương kinh tế - xã hội do vỡ đập vùng hạ du khu vực Bắc Trung Bộ. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát triển, (326(2), 105–114. Truy vấn từ http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1950