Tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro tín dụng – vai trò trung gian của sở hữu nhà nước: Trường hợp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Từ khóa:
Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng, sở hữu tập trungTóm tắt
Bài viết có mục tiêu đánh giá tác động của sở hữu tập trung đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Dữ liệu gồm 388 quan sát từ 28 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009-2022. Các phương pháp hồi quy bình phương bé nhất, mô hình hiệu ứng cố định, mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát được sử dụng. Mô hình nghiên cứu bổ sung thêm biến tương tác giữa tỷ lệ sở hữu tập trung và biến giả ngân hàng có sở hữu nhà nước. Các phát hiện chính của nghiên cứu là: (i) Sở hữu tập trung có tác động cùng chiều đến tỷ lệ nợ xấu; (ii) Tác động cùng chiều của sở hữu tập trung đến rủi ro tín dụng ít nghiêm trọng hơn đối với các ngân hàng có sở hữu nhà nước. Một số khuyến nghị được đề xuất với các cơ quan quản lý và ngân hàng thương mại để tăng cường giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Tài liệu tham khảo
Agusman, A., Cullen, G.S., Gasbarro, D., Monroe, G.S. & Zumwalt, J.K. (2014), ‘Government intervention, bank ownership and risk-taking during the Indonesian financial crisis’, Pacific-Basin Finance Journal, 30, 114-131.
Ayaydin, H. & Karakaya, A. (2014), ‘The effect of bank capital on profitability and risk in Turkish banking’, International Joumal of Business and Social Science, 5(1), 252-271.
Boahene, S.H., Dasah, J. & Agyei, S.K. (2012), ‘Credit risk and profitability of selected banks in Ghana’, Research Journal of Finance and Accounting, 3(7), 6-14.
Boyd, J.H., Levine, R. & Smith, B.D. (2001), ‘The impact of inflation on financial sector performance’, Journal of monetary Economics, 47(2), 221-248.
Brockman, P. & Yan, X. (2009), ‘Block ownership and firm-specific information’, Journal of Banking & Finance, 33, 308-316.
Cornett, M.M., Guo L., Khaksari S. & Tehranian H. (2010), ‘The impact of state ownership on performance differences in privately-owned versus state-owned banks: An international comparison’, Journal of Financial Intermediation, 19(1), 74-94.
Demirgüç-Kunt, A. & Detragiache, E. (2002), ‘Does deposit insurance increase banking system stability? An empirical investigation’, Journal of monetary economics, 49(7), 1373-1406.
Demirgüç-Kunt, A. & Huizinga, H. (2004), ‘Market discipline and deposit insurance’, Journal of Monetary Economics, 51(2), 375-399.
DeYoung, R., Spong, K. & Sullivan, R.J. (2001), ‘Who’s minding the store? Motivating and monitoring hired managers at small, closely held commercial banks’, Journal of Banking & Finance, 25(7), 1209-1243.
Dong, Y., Meng, C., Firth, M. & Hou, W. (2014), ‘Ownership structure and risk-taking: Comparative evidence from private and state-controlled banks in China’, International Review of Financial Analysis, 36, 120-130.
Đặng Tùng Lâm (2016), ‘Ảnh hưởng của cổ đông lớn đến sự đồng biến động giá cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh’, Tạp chí Phát triển kinh tế, 27(5), 63-77.
Hou, W., Lee, E., Stathopoulos, K. & Tong, Z. (2016), ‘Executive compensation and the split share structure reform in China’, The European Journal of Finance, 22(4-6), 506-528.
Iannotta, G., Nocera, G. & Sironi, A. (2007), ‘Ownership structure, risk and performance in the European banking industry’, Journal of Banking Finance, 31(7), 2127-2149.
Jabra, W.B., Mighri, Z. & Mansouri, F. (2017), ‘Bank capital, profitability andriskin BRICS banking industry’, Global Business and Economics Review, 19(1), 89-119.
Jensen, M.C. & Meckling, W.H. (1976), ‘Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure’, Journal of financial economics, 3(4), 305-360.
Jiménez, G., Ongena, S., Peydró, J.L. & Saurina, J. (2012), ‘Credit supply and monetary policy: Identifying the bank balance-sheet channel with loan applications’, American Economic Review, 102(5), 2301-2326.
Kharabsheh, B. (2019), ‘Determinants of bank credit risk: empirical evidence from Jordanian commercial banks’, Academy of Accounting and Finandal Studies Joumal, 23(3), 1-12.
Kim, K.A., Lee, S.H. & Rhee, S.G. (2007), ‘Large shareholder monitoring and regulation: The Japanese banking experience’, Journal of Economics and Business, 59(5), 466-486.
Kurawa, J.M. & Garba, S. (2014), ‘An evaluation of the effects of CRM on the profitability of Nigerian banks’, Journal of Modern Accounting and Auditing, 10(1), 104-115.
Laeven, L. (2002), ‘Bank risk and deposit insurance’, The world bank economic review, 16(1), 109-137.
Laeven, L. & Levine, R. (2009), ‘Bank governance, regulation and risk taking’, Journal of financial economics, 93(2), 259-275.
Laeven, L. & Majnoni, G. (2003), ‘Loan loss provisioning and economic slowdowns: too much, too late?’, Journal of Financial Intermediation, 12, 178-197.
Mandaci, P.E. & Gumus, G.K. (2010), ‘Ownership concentration, managerial ownership and firm performance: Evidence from Turkey’, Southeast European Journal of Economics and Business, 5(1), 57-66.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2024), Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản, Hà Nội.
Nguyễn Tuấn Kiệt, Quách Dương Tử & Huỳnh Tú Phương (2018), ‘Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 25, 40-47.
Pedersen, T. & Thomsen, S. (1999), ‘Economic and systemic explanations of ownership concentration among Europe’s largest companies’, International Journal of the Economics of Business, 6(3), 367-381.
Phạm Tiến Minh & Bùi Huy Hải Bích (2019), ‘Cấu trúc sở hữu và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 3(SI), SI1-SI13.
Ross, S.A. (1973), ‘The economic theory of agency: The princi- pal's problem’, American Economic Review, 63, 134-139.
Shehzad, C.T., de Haan, J. & Scholtens, B. (2010), ‘The impact of bank ownership concentration on impaired loans and capital adequacy’, Journal of Banking Finance, 34(2), 399-408.
Spence, M. & Zeckhauser, R. (1971), ‘Insurance, information and individual action’, American Economic Association, 61(2), 380-387.
Srairi, S. (2013), ‘Ownership structure and risk-taking behaviour in conventional and Islamic bank: Evidence for MENA countries’, Borsa_Istanbul Review, 13, 115-127.
Tabak B., Fazio D. & Cajueiro D. (2012), ‘The relationship between banking market competition and risk-taking: Do size and capitalization matter?’, Journal of Banking and Finance, 36(12), 3366-3381.
Thai, T.H.A. & Hoang, M.T. (2024), ‘Does ownership matter in corporate cash holdings? Evidence from an emerging market’, Journal of Economics and Development, 26(2), 123-138.
Võ Xuân Vinh & Mai Xuân Đức (2020), ‘Tác động của sở hữu tập trung đến sự ổn định ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng Việt Nam’, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 215, 1-13.
Wen, Y. & Jia, J. (2010), ‘Institutional ownership, managerial ownership and dividend policy in bank holding companies’, International Review of Accounting, Banking Finance, 2(1), 8-21.