Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu bền vững hàng dệt may của Việt Nam sang EU

Các tác giả

  • Trần Thùy Linh Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
  • Đỗ Đức Bình Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Từ khóa:

EU, PLS-SEM, phát triển bền vững, xuất khẩu bền vững, dệt may

Tóm tắt

Nghiên cứu phát triển hệ thống tiêu chí đánh giá, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu bền vững hàng dệt may của Việt Nam sang Liên minh châu Âu (EU) bằng mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM). Đây là một chủ đề ý nghĩa trong bối cảnh phát triển bền vững đang trở thành xu hướng tất yếu, cũng là cam kết đề ra trong Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) thế hệ mới với thị trường tiềm năng như EU. Phân tích thực nghiệm 286 doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam tháng 7-8 năm 2023 cho thấy nhân tố quy định về phát triển xuất khẩu bền vững hàng dệt may, khả năng đổi mới công nghệ, vốn nhân lực có tác động thuận chiều. Mức độ cạnh tranh cũng có ảnh hưởng tích cực - trái ngược với nhiều kết quả nghiên cứu trước tại các nước đang phát triển. Nghiên cứu đã khám phá thêm rằng truyền thông đại chúng, cam kết về phát triển bền vững trong FTA thế hệ mới và văn hóa nhân văn có tác động tích cực trong khi yêu cầu về quy tắc xuất xứ lại là một cản trở đáng kể.

Tài liệu tham khảo

Bansal, P. (2005), ‘Evolving sustainably: A longitudinal study of corporate sustainable development’, Strategic Management Journal, 26(3), 197-218.

Baumgartner, R.J. (2009), ‘Organizational culture and leadership: Preconditions for the development of a sustainable corporation’, Sustainable Development, 17(2), 102-113.

Beder, S. (1994), ‘The role of technology in sustainable development’, IEEE Technology and Society magazine, 13(4), 14-19.

Benn, S., Edwards, M. & Williams, T. (2014), Organizational change for corporate sustainability, Routledge.

Bilowol, J. & Doan, M.A. (2015), ‘Multinational corporations’ role in developing Vietnam's public relations industry through corporate social responsibility’, Public Relations Review, 41(5), 825-832.

Biselli, M. (2009), ‘China’s role in the global textile industry’, Student Research Projects/Outputs No.039-2009, China Europe International Business School.

Bonilla, S.H., Silva, H.R., Terra da Silva, M., Franco Gonçalves, R. & Sacomano, J.B. (2018), ‘Industry 4.0 and sustainability implications: A scenario-based analysis of the impacts and challenges’, Sustainability, 10(10), p.3740.

Brenton, P. & Manchin, M. (2003), ‘Making EU trade agreements work: the role of rules of origin’, The World Economy, 26(5), 755-69.

Calantone, R.J., Cavusgil, S.T. & Zhao, Y. (2002), ‘Learning orientation, firm innovation capability, and firm performance’, Industrial Marketing Management, 31(6), 515-524.

Camisón, C. & Villar-López, A. (2014), ‘Organizational innovation as an enabler of technological innovation capabilities and firm performance’, Journal of Business Research, 67(1), 2891-2902.

Caniato, F., Caridi, M., Crippa, L. & Moretto, A. (2012), ‘Environmental sustainability in fashion supply chains: An exploratory case based research’, International Journal of Production Economics, 135(2), 659-670.

Christmann, P. & Taylor, G. (2001), ‘Globalization and the environment: Determinants of firm self-regulation in China’, Journal of International Business Studies, 32(3), 439-458.

Cooke, R.A. & Rousseau, D.M. (1988), ‘Behavioral norms and expectations: A quantitative approach to the assessment of organizational culture’, Group & Organization Studies, 13(3), 245-273.

Daub, C.H. & Ergenzinger, R. (2005), ‘Enabling sustainable management through a new multi‐disciplinary concept of customer satisfaction’, European Journal of Marketing, 39, 998-1012.

Delmas, M. & Toffel, M.W. (2004), ‘Stakeholders and environmental management practices: an institutional framework’, Business Strategy and the Environment, 13(4), 209-222.

DiMaggio, P.J. & Powell, W.W. (1983), ‘The iron cage revisited: institutional isomorphism and collective rationality in organizational fields’, American Sociological Review, 48, 147-160.

Duanmu, J.L., Bu, M. & Pittman, R. (2018), ‘Does market competition dampen environmental performance? Evidence from China’, Strategic Management Journal, 39(11), 3006-3030.

Đặng Thị Phương Hoa (2022), ‘Hai năm thực hiện Hiệp định EVFTA: Tác động kinh tế-xã hội và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam’, kỷ yếu Hội thảo khoa học, Viện Nghiên cứu châu Âu, Hà Nội.

Đỗ Thị Bình & Trần Văn Trang (2021), ‘Ảnh hưởng của áp lực thể chế đến chiến lược xuất khẩu thân thiện môi trường, hợp tác trong chuỗi cung ứng và lợi thế cạnh tranh tại các doanh nghiệp dệt may’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 288, 33-42.

Fedulova, I., Voronkova, O.Y., Zhuravlev P., Gerasimova, L., Glyzina, M. & Alekhina, N.A. (2019), ‘Labor productivity and its role in the sustainable development of economy: on the example of a region’, Entrepreneurship and Sustainability Issues, 7(2), p.1059.

Galbreath, J. (2010), ‘Drivers of corporate social responsibility: The role of formal strategic planning and firm culture’, British Journal of Management, 21(2), 511-525.

Gardas, B.B., Raut, R.D. & Narkhede, B. (2018), ‘Modelling the challenges to sustainability in the textile and apparel (T&A) sector: A Delphi-DEMATEL approach’, Sustainable Production and Consumption, 15, 96-108.

Hair, J.F., Ringle, C.M. & Sarstedt, M. (2011), ‘PLS-SEM: Indeed a Silver Bullet’, Journal of Marketing Theory and Practice, 19(2), 139-152.

Henseler, J., Ringle, C.M. & Sarstedt, M. (2015), ‘A new criterion for assessing discriminant validity in variancebased structural equation modeling’, Journal of the Academy of Marketing Science, 43, 115-135.

Hồ Trung Thanh (2009), ‘Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế’, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Hush, E. (2018), ‘Where no man has gone before: The future of sustainable development in the comprehensive economic and trade agreement and new-generation free trade agreements’, Columbia Journal of Environmental Law, 43, p.93.

ILO (2019), Báo cáo tổng hợp về tuân thủ trong ngành may mặc giai đoạn 2017-2018, truy cập ngày 28 tháng 08 năm 2022, từ <https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---ro-bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/wcms_574711.pdf>.

Ioannou, I. & Serafeim, G. (2012), ‘What drives corporate social performance? The role of nation-level institutions’, Journal of international business studies, 43, 834-864.

Kalyar, M.N., Rafi, N. & Kalyar, A.N. (2012), ‘Factors affecting corporate social responsibility: An empirical study’, Systems Research and Behavioral Science, 30(4), 495-505.

Kotter, J.P. (2008), Corporate culture and performance, Simon and Schuster.

McCombs, M.E. & Shaw, D.L. (1972), ‘The agenda-setting function of mass media’, Public Opinion Quarterly, 36(2), 176-187.

Mia, L. & Clarke, B. (1999), ‘Market competition, management accounting systems and business unit performance’, Management Accounting Research, 10(2), 137-158.

Nguyễn Đình Đáp (2022), ‘Hai năm thực hiện Hiệp định EVFTA: Tác động kinh tế-xã hội và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam’, kỷ yếu Hội thảo khoa học, Viện Nghiên cứu châu Âu, Hà Nội.

Nianli, Z. (2008), ‘Sustainable development of export: Theoretical meaning, evaluation model, and empirical research’, Chinese Journal of Population Resources and Environment, 6(4), 20-27.

Niinimaki, K., Peters, G., Dahlbo, H., Perry, P., Rissanen, T. & Gwilt, A. (2020), ‘The environmental price of fast fashion’, Nature Reviews Earth & Environment, 1(4), 189-200.

OECD (2009), Innovation in Firms: A Microeconomic Perspective, truy cập ngày 28 tháng 08 năm 2022, từ < https://www.oecd.org/berlin/44120491.pdf>.

Pelinescu, E. (2015), ‘The impact of human capital on economic growth’, Procedia Economics and Finance, 22, 184-190.

Rahbar, E. & Wahid, N.A. (2011), ‘Investigation of green marketing tools' effect on consumers' purchase behavior’, Business strategy series, 12(2), 73-83.

Robins, N. & Roberts, S. (2000), The reality of sustainable trade, IIED, London.

Sharma, A. & Narula, S.A. (2020), ‘What motivates and inhibits Indian textile firms to embrace sustainability?’, Asian Journal of Sustainability and Social Responsibility, 5(1), 1-23.

Simon, F.L. (1992), ‘Marketing green products in the triad’, Columbia Journal of World Business, 27(3,4), 268-285.

Slaus, I. & Jacobs, G. (2011), ‘Human capital and sustainability’, Sustainability, 3(1), 97-154.

Staritz, C., Plank, L. & Morris, M. (2016), ‘Global Value Chains, Industrial Policy, and Sustainable Development–Ethiopia’s Apparel Export Sector, Country Case Study’, proceeding of International Centre for Trade and Sustainable Development (ICTSD), Geneva.

Subramaniam, M. & Youndt, M.A. (2005), ‘The influence of intellectual capital on the types of innovative capabilities’, Academy of Management Journal, 48(3), 450-463.

Takahashi, K. & Urata, S. (2008), ‘On the use of FTAs by Japanese firms’, Discussion papers 08002, Research Institute of Economy, Trade and Industry (RIETI).

Takahashi, K. & Urata, S. (2010), ‘On the use of FTAs by Japanese firms: Further evidence’, Business and Politics, 12(1), 1-15.

Trivedi, R.H., Patel, J.D. & Acharya, N. (2018), ‘Causality analysis of media influence on environmental attitude, intention and behaviors leading to green purchasing’, Journal of Cleaner production, 196, 11-22.

UNEP (2020), Sustainability and Circularity in the Textile Value Chain: Global Stocktaking, Kenya.

Unger, J.M., Rauch, A., Frese M. & Rosenbusch, N. (2011), ‘Human capital and entrepreneurial success: A meta-analytical review’, Journal of Business Venturing, 26(3), 341-358.

VBCSD (2022), Bộ chỉ số Doanh nghiệp bền vững (CSI), truy cập ngày 28 tháng 08 năm 2022, từ <https://vbcsd.vn/csi/default.asp#tl>.

Vũ Kim Dung (2021), ‘Tận dụng cơ chế ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam’, Luận án Tiến sĩ, Đại học Ngoại Thương.

Vương Thị Thanh Trì (2021), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam’, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Wernerfelt, B. (1984), ‘A resource-based view of the firm’, Strategic Management Journal, 5(2), 171-180.

Wignaraja, G. (2014), ‘The determinants of FTA use in Southeast Asia: A firm-level analysis’, Journal of Asian Economics, 35, 32-45.

Wood, E.M. (1991), The pristine culture of capitalism: A historical essay on old regimes and modern states, Verso.

Wu, G.C., Ding, J.H. & Chen, P.S. (2012), ‘The effects of GSCM drivers and institutional pressures on GSCM practices in Taiwan’s textile and apparel industry’, International Journal of Production Economics, 135(2), 618-636.

Zhang, Y. (2010), ‘The impact of free trade agreements on business activity: A survey of firms in the People's Republic of China’, ADBI Working Paper Series No.251, ADBI.

Zhu, Q., Sarkis, J. & Lai, K.H. (2007), ‘Initiatives and outcomes of green supply chain management implementation by Chinese manufacturers’, Journal of environmental management, 85(1), 179-189.

Tải xuống

Đã Xuất bản

20-04-2024

Cách trích dẫn

Trần Thùy, L., & Đỗ Đức, B. (2024). Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu bền vững hàng dệt may của Việt Nam sang EU. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát triển, (322), 29–39. Truy vấn từ http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1548