Sở thích của nông dân đối với nuôi tôm công nghệ cao theo vùng sản xuất

Các tác giả

  • Bùi Bích Xuân Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang
  • Trương Ngọc Phong Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang
  • Quách Thị Khánh Ngọc Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang

Từ khóa:

Sở thích, mức sẵn lòng trả, thí nghiệm lựa chọn, mô hình phân lớp tiềm ẩn, nuôi tôm công nghệ cao

Tóm tắt

Nghiên cứu này phân tích sở thích và ước tính mức sẵn lòng trả của nông dân đối với mỗi đặc điểm kinh tế và môi trường từ phương pháp nuôi tôm công nghệ cao, có xét đến sự khác biệt theo vùng sản xuất, sử dụng phương pháp thí nghiệm lựa chọn và phân tích mô hình phân lớp tiềm ẩn. Kết quả phân tích cho thấy nông dân thích và sẵn lòng trả để đạt được các lợi ích kinh tế, nhưng không quan tâm đến lợi ích bảo vệ môi trường từ phương pháp nuôi tôm công nghệ cao. Nông dân ở khu vực Nam Trung Bộ có sự ưa thích và mức sẵn lòng trả cao hơn so với nông dân ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Các khám phá trong nghiên cứu này chỉ ra rằng để thúc đẩy nông dân áp dụng nuôi tôm công nghệ cao nhà nước cần cải thiện chính sách trợ cấp, hỗ trợ người nông dân vay vốn, và tập trung vốn ưu đãi cho các trang trại ở khu vực Nam Trung Bộ.

Tài liệu tham khảo

Andrews, R. L., & Currim, I. S. (2003), ‘A comparison of segment retention criteria for finite mixture logit models’, Journal of Marketing Research, 40(2), 235–243.

Bukchin, S., & Kerret, D. (2018), ‘Food for hope: The role of personal resources in farmers’ adoption of green technology’, Sustainability, 10(5), 1615. DOI: https://doi.org/10.3390/su10051615.

Chatla, D., Padmavathi, P., & Srinu, G. (2020), ‘Wastewater Treatment Techniques for Sustainable Aquaculture’, In Ghosh, S. K. (Ed.), Waste Management as Economic Industry Towards Circular Economy, 159–166, Springer Nature Singapore Private Limited, Gateway East, Singapore.

FAO (2019), GLOBEFISH Highlights A Quaterly Update on World Seafood Markets: Vol. January 20, Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Rome, Italy.

FAO (2020), The State of World Fisheries and Aquaculture 2020. Sustainability in Action, Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Rome, Italy.

GIZ (2020), Đánh giá hiện trạng công nghệ nuôi tôm và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững, Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH, Hà Nội.

Hanley, N., Macmillan, D., Wright, R. E., Bullock, C., Simpson, I., Parsisson, D., & Crabtree, B. (1998), ‘Contingent Valuation Versus Choice Experiments: Estimating the Benefits of Environmentally Sensitive Areas in Scotland Nick’, Journal of Agricultural Economics, 49(1), 1–15.

Johnson, F. R., Lancsar, E., Marshall, D., Kilambi, V., Mühlbacher, A., Regier, D. A., Bresnahan, B. W., Kanninen, B., & Bridges, J. F. P. (2013), ‘Constructing experimental designs for discrete-choice experiments: Report of the ISPOR conjoint analysis experimental design good research practices task force’, Value in Health, 16(1), 3–13.

Kjær, T. (2005), ‘A Review of the Discrete Choice Experiment - With Emphasis on its Application in Healthcare’, Health Economic Papers, 2005(1), University Of Southern Denmark, Odense, Denmark.

Kumar, G., Engle, C., & Tucker, C. (2018), ‘Factors Driving Aquaculture Technology Adoption’, Journal of the World Aquaculture Society, 49(3), 447–476.

Lancaster, K. J. (1966), ‘A New Approach to Consumer Theory’, The Journal of Political Economy, 74(2), 132–157.

Louviere, J. J., Hensher, D. A., & Swait, J. D. (2000), Stated Choice Methods - Analysis and Applications, Cambridge University Press, Cambridge, UK.

McFadden, D. (1974), ‘Conditional logit analysis of qualitative choice behavior’, In Zarembka, P. (Ed.), Frontiers in Econometrics, 105–142, Academic Press, Cambridge, Massachusetts, USA.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Quyết định về Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP này 07/3/2017 của Chính Phủ, ban hành ngày ngày 24 tháng 4 năm 2017.

Ngoc, P. T. A., Meuwissen, M. P. M., Le, T. C., Bosma, R. H., Verreth, J., & Lansink, A. O. (2016), ‘Adoption of recirculating aquaculture systems in large pangasius farms: A choice experiment’, Aquaculture, 460, 90–97.

Nguyễn Văn Công (2017), Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành Thủy Sản, Báo cáo trình cho Ban Môi trường và Nông nghiệp của Ngân Hàng Thế Giới, Washington, DC., USA.

Olum, S., Gellynck, X., Juvinal, J., Ongeng, D., & De Steur, H. (2019), ‘Fovations: A systematicarmers’ adoption of agricultural inn review on willingness to pay studies’, Outlook on Agriculture, 20(10), 1-17.

Ortega, D. L., Wang, H. H., Olynk Widmar, N. J., & Wu, L. (2013), ‘Reprint of “Chinese producer behavior: Aquaculture farmers in southern China”’, China Economic Review, 30(2013), 540–547.

Pacifico, D., & Yoo, H. Il. (2013), ‘Lclogit: A Stata command for fitting latent-class conditional logit models via the expectation-maximization algorithm’, Stata Journal, 13(3), 625–639.

Puckett, S. M., & Rose, J. M. (2010), ‘Observed Efficiency of a D -Optimal Design in an Interactive Agency Choice Experiment’, In Hess, S. & Daly, A. (Eds.), Choice Modelling: The State-of-the-art and The State-of-practice, 163–193, Emerald Publishing, Bingley, UK.

Tổng cục Thuỷ sản (2021), Báo cáo thuyết minh Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030, Tổng cục Thuỷ sản, Hà Nội.

Train, K. E. (2003), Discrete Choice Methods with Simulation (1st ed.), Cambridge University Press, Cambridge, UK.

Tải xuống

Đã Xuất bản

24-09-2024

Cách trích dẫn

Bùi Bích, X., Trương Ngọc, P., & Quách Thị Khánh, N. (2024). Sở thích của nông dân đối với nuôi tôm công nghệ cao theo vùng sản xuất. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát triển, (327), 80–88. Truy vấn từ http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1450