Nhân tố ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam

Các tác giả

Từ khóa:

Báo cáo tài chính, doanh nghiệp niêm yết, tính trung thực thông tin tài chính

Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2022. Biến phụ thuộc là Tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính (gọi tắt là tính trung thực của báo cáo tài chính) được đo lường thông qua chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán, các biến độc lập bao gồm quy mô hội đồng quản trị, quy mô ban kiểm soát, đòn bẩy tài chính, kiểm toán độc lập và cấu trúc sở hữu. Bằng phương pháp hồi quy tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy tính trung thực của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam bị ảnh hưởng bởi quy mô ban kiểm soát, đòn bẩy tài chính, quy mô vốn và kiểm toán độc lập. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đã đưa ra một số thảo luận và đưa một số khuyến nghị cho các bên liên quan để gia tăng tính trung thực của báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

Abbadi, S.S., Hijazi, Q.F. & Al-Rahahleh, A.S. (2016), ‘Corporate governance quality and earnings management : Evidence from Jordan’, Australasian Accounting, Business and Finance Journal, 10(2), 54-75.

Ahmed, K., Hossain, M. & Adams, M.B. (2006), ‘The effects of board composition and board size on the informativeness of annual accounting earnings’, An International Review, 14, 418-431.

Ali shah, S.Z., Ali Butt, S. & Hasan, A. (2009), ‘Corporate governance and earnings management empirical evidence from Pakistani listed companies’, European Journal of Scientific Research, 26(4), 624-638.

Al-Rassas, A.H. & Kamardin, H. (2015), ‘Directors’ independence, internal audit function, ownership concentration and earnings quality in Malaysia’, Asian Social Science, 11(15), 244-256.

Al-Shammari, A. & Al-Sultan, W. (2010), ‘Corporate governance and voluntary disclosure in Kuwait’, International Journal of Disclosure and Governance, 7, 262-280.

Ayemere, I.L. & Elijah, A. (2015), ‘Audit committee attributes and earnings management : Evidence from Nigeria’, International Journal of Business and Social Research, 5(4), 14-23.

Badertscher, B.A. & Burks, J.J. (2012), ‘Accounting restatements and the timeliness of disclosures’, Accounting Horizons, 25(4), 609-629.

Beasley, M. (1996), ‘An empirical analysis of the relation between board of director compensation and financial statement fraud’, The Accounting Review, 71(4), 443-466.

Botosan, C.A. (2004), ‘Discussion of a framework for the analysis of firm risk communication’, The International Journal of Accounting, 39(3), 289-295.

Bộ Tài chính (2011), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

Chtourou, S.M. (2001), Corporate Governance and Earnings Management, from <http://SSRN.com/abstract=275053>.

Dechow, P.M., Sloan, R.G. & Sweeney, A.P. (1996), ‘Causes and consequences of earnings manipulation: An analysis of firms subject to enforcement actions by the SEC’, Contemporary accounting research, 13(1), 1-36.

Đặng Thị Thúy Hằng (2011), ‘Thực trạng và giải pháp cho vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam’, Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2023, from <http://www.khoahockiemtoan.vn/Category .aspx?newsID=426>.

Fathi, J. (2013), ‘The determinants of the quality of financial information disclosed by French listed companies’, Mediterranean Journal of Social Sciences, 4(2), 319-319.

Firth, M., Fung, P.M. & Rui, O.M. (2007), ‘Ownership, two-tier board structure, and the informativeness of earnings–Evidence from China’, Journal of accounting and public policy, 26(4), 463-496.

Gulza, M.A. & Zongjun, W. (2011), ‘Corporate governance characteristics and earnings management: Empirical evidence from Chinese listed firms’, International Journal of Accounting and Financial Reporting, 1(1), p.133.

Healy, P.M. & Wahlen, J.M. (1999), ‘A review of the earnings management literature and its implications for standard setting’, Accounting Horizons, 13(4), 365-383.

Jonas, G.J. & Blanchet, J. (2000), ‘Assessing quality of financial reporting’, Accounting Horizons, 14(3), 353-363.

Kao, T.H.W.H.S. (2014), ‘The effect of IFRS, information asymmetry and corporate governance on the quality of accounting information’, Asian Economic and Financial Review, 4(2), p.226.

Kinney, J.R.W.R.M.R.D. (1994), ‘Does auditing reduce bias in financial reporting? A review of audit-related adjustment studies’, Auditing, 13(1), p.149.

Lin, J., Li, J. & Yang, J. (2006), ‘The effect of audit committee performance on earnings quality’, Managerial Auditing Journal, 21(9), 921-933.

Lin, S., Pizzini, M., Vargus, M. & Bardhan, I.R. (2011), ‘The role of the internal audit function in the disclosure of material weaknesses’, The Accounting Review, 86(1), 287-323.

Liu, J. (2012), ‘Board monitoring, management contracting and earnings management: An Evidence from ASX Listed Companies’, International Journal of Economics and Finance, 4(12), 121-136.

Liu, Q. & Lu, Z. (2007), ‘Corporate governance and earnings management in the Chinese listed companies: A tunneling perspective’, Journal of Corporate Finance, 13, 881-906.

Loebbecke, J.K., Eining, M.M. & Willingham, J.J. (1989), ‘Auditors experience with material irregularities: Frequency, nature and detectability, auditing’, A Journal of Practice and Theory, 9, 1-28.

Moradi, M., Salehi, M., Bighi, S.J.H. & Najari, M. (2012), ‘A study of relationship between board characteristics and earning management: Iranian scenario’, Universal Journal of Management and Social Sciences, 2(3), 12-29.

Nguyễn Hà Linh (2017), ‘Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.

Nguyễn Thị Mai Anh (2019), ‘Nghiên cứu tác động của Quản trị công ty tới chất lượng thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Luận án tiến sĩ, Đại học ngoại thương.

Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam’, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Tiến Hùng, Huỳnh Văn Sáu & Nguyễn Trí Dũng (2018), ‘Gian lận báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh’, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, 34(4), 45-55.

Nguyễn Trọng Hiếu (2020), ‘Sai sót trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Luận án tiến sĩ, Đại học Đà Nẵng.

Nguyễn Trọng Nguyên (2015), ‘Tác động của quản trị công ty đến chất lượng báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết tại Việt Nam’, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Norwani, N.M., Mohamad, Z.Z. & Chek, I.T. (2011), ‘Corporate governance failure and its impact on financial reporting within selected companies’, International Journal of Business and Social Science, 2(21), 205-213.

Persons, O.S. (2006), ‘Corporate governance and non-financial reporting fraud’, The Journal of Business and Economic Studies, 12(1), p.27.

Roden, D.M., Cox, S.R. & Kim, J.Y. (2016), ‘The fraud triangle as a predictor of corporate fraud’, Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 20(1), p.80.

Rusmin, R. (2011), ‘Internal governance monitoring and earnings quality’, Jurnal Bisnis dan Akuntansi, 13(3), 145-162.

Skousen, C.J. & Wright, C.J. (2008), ‘Contemporaneous risk factors and the prediction of financial statement fraud’, Journal of Forensic Accounting, IX, 37-62.

Sloan, R. (2001), ‘Financial accounting and corporate governance: a discussion’, Journal of accounting and economics, 32(1-3), 335-347.

Soliman, M.M. & Ragab, A.A. (2013), ‘Board of director’s attributes and earning management: Evidence from Egypt’, Proceedings of 6th International Business and Social Sciences Research Conference, Dubai, UAE.

Trần Thị Tuấn Anh (2014), ‘Giới thiệu mô hình hồi quy mờ và phương pháp ước lượng hệ số hồi quy mờ’, Tập san Tin học Quản lý Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 3, p.45

Wang, L. & Yung, K. (2011), ‘Do state enterprises manage earnings more than privately owned firms? The case of China’, Journal of Business Finance & Accounting, 38(7‐8), 794-812.

Watson, A., Shrivrs, P. & Marston, C. (2002), ‘Voluntary disclourse of accounting ratios in the UK’, British Accounting Review, 34, 289-313.

Xie, B., Davidson III, W.N. & DaDalt, P.J. (2003), ‘Earnings management and corporate governance: the role of the board and the audit committee’, Journal of corporate finance, 9(3), 295-316.

Yang, C.Y., Lai, H.N. & Tan, B.L. (2008), ‘Managerial ownership structure and earning management’, Journal of Financial Reporting & Accounting, 6(1), 35-53.

Yatim, P., Kent, P. & Clarkson, P. (2006), ‘governance structures, ethnicity, and audit fees of Malaysian listed firms’, Managerial Auditing Journal, 21(7), 757-782.

Tải xuống

Đã Xuất bản

20-04-2024

Cách trích dẫn

Phạm Thu, H., & Nguyễn Thị Xuân, H. (2024). Nhân tố ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát triển, (322), 50–59. Truy vấn từ http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1411