Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
Từ khóa:
Minh bạch thông tin, báo cáo tài chính, HOSE, HNXTóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã tính toán chỉ số minh bạch thông tin báo cáo tài chính với 53 tiêu chí dựa trên thông tin báo cáo tài chính của 450 doanh nghiệp. Bằng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, công ty kiểm toán, chuẩn mực kế toán quốc tế, địa điểm niêm yết có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính của công ty niêm yết. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin, góp phần khơi thông tiềm năng đầu tư và phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
Ahmed, K. & Courtis, J. K. (1999), ‘Association between Corporate Characteristics and Disclosure Levels in Annual Reports: A Meta Analysis’, British Accounting Review, 31, 35-61.
Almazan A, Suarez J. & Titman S. (2003), ‘Stakeholder, transparency and capital structure [Working Paper No. w10101]’, National Bureau of Economic Research, Massachusetts, MA
Andrew Ellul, Tullio Jappelli, Marco Pagano, Fausto Panunzi (2015), ‘Transparency, Tax Pressure, and Access to Finance’, Review of Finance, 20(1), 37–76.
Archambault, J & Archambault, M. (2003), ‘A Multinational Test of Determinants of Corporate Disclosure’, International Journal of Accounting, 38(2), 173-194
Barako, D.G. (2007), ‘Determinants of voluntary disclosures in Kenyan companies’ annual reports’, African Journal of Business Management, 1(5), 113-128.
Bushman, R., Chen, Q., Engel, E., & Smith, A. (2004), ‘Financial accounting information, organizational complexity and corporate governance systems’, Journal of Accounting and Economics, 37(2), 167–201.
Chavent, M., Dinh, Y., Fu, L., Stolowy, H. & Wang, H. (2006), ‘Disclosure and Determinants Studies: An Extension Using the Divisive Clustering Method (DIV)’, European Accounting Review, 15(2), 181-218.
Đậu Anh Tuấn (2006), Minh bạch và công khai, truy cập lần cuối vào ngày 01 tháng 07 năm 2023, từ <https://www.chungta.com/nd/tu-lieu-tra-cuu/minh_bach_va_cong_khai-f.html>
DeAngelo (1981), ‘Auditor size and audit quality’, Journal of Accounting and Economics, 3(3), 183-199.
Delloitte (2020), Báo cáo kết quả khảo sát: Mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của doanh nghiệp tại Việt Nam, tháng 12, trang 7.
Fargher, N., Taylor, M. H., & Simon, D. T. (2001), ‘The demand for auditor reputation across international markets for audit services’, The International Journal of Accounting, 36(4), 407–421.
Galani, D., Alexandridis, A. & Stavropoulos, A. (2011), ‘The association between the firm characteristics and corporate mandatory disclosure the case of Greece’, World Academy of Science, Engineering and Technology, 77, 101- 107.
Hồ Thuỷ Tiên & Hoàng Mạnh Khánh (2020), ‘Minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam’, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, 56, 38-56.
Jeffrey J. & Marie E. Archambault (2003), ‘A multinational test of determinants of corporate disclosure’, The International Journal of Accounting, 38, 173 – 194.
Jiang, Li. & Kim, J.B. (2004), ‘Foreign equity ownership and information asymmetry: evidence from Japan’, Journal of International Financial Management & Accounting, 15(3), 185-211.
Khanna, T., Palepu, K., & Srinivasan, S. (2004), ‘Disclosure practices of foreign companies interacting with U.S. markets’, Journal of Accounting Research, 42(2), 475–508.
Lang M., Lundholm R. (1993), ‘Cross-Sectional Determinants of Analyst Rankings of Corporate Disclosures’, Journal of Accounting Research, 31(2), 246–271.
Lê Thị Mỹ Hạnh (2015), ‘Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Trường Vinh (2008), ‘Minh bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh’, luận văn Thạc sĩ, Trường Kinh tế Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Meek, G.C., Roberts, B. & Gray, J. (1995), ‘Factors influencing voluntary annual report disclosures by U.S., U.K. and Continental European multinational corporations’, Journal of International Business Studies, 26 (3), 555-572.
Mensah, Michael O., Hong V. Nguyen, & Satya N. Prattipati (2006), ‘Transparency in Financial Statements: A Conceptual Framework from a User Perspective’, Journal of American Academy of Business, 9(1), 47-51.
Nguyễn Nhất Nam (2015), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên HOSE’, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Công nghê TP HCM.
Nguyễn Phúc Sinh (2008), ‘Nâng cao tính hữu ích trong báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam hiện nay’, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), ‘Kế toán kiểm toán với sự minh bạch thông tin tài chính trên thị trường’, Tạp chí kiểm toán, 4, 14-18.
Nguyễn Thúy Anh (2012), ‘Minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế’, luận án tiến sĩ, trường Đại học Ngoại thương.
OECD (2004), Jurisdictions committed to transparency and effective exchange of information, truy cập lần cuối 14/04/2023, từ <http://www.oecd.org>.
Robert M.Bushman & Abbie J. Smith (2001), ‘Financial accounting information and corporate governance’, Journal of Accounting and Economics, 32(1–3), 237-333.
Singhvi, S. (1968), ‘Characteristics and Implications of Inadequate Disclosure: A CaseStudy of India’, The International Journal of Accounting, 3(2), 29–43.
Singhvi, S.S. & Desai, H.B. (1971), ‘An Empirical Analysis of the Quality of Corporate Financial Disclosure’, Accounting Review, 46, 129-138.
Stephen Yan-Leung Cheung, J. Thomas Connelly, Piman Limpaphayom, Lynda Zhou (2005), ‘Determinants of Coporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kong and Thailand’, International Corporate Responsibility Series, 3, 313 - 342.
Trần Dạ Minh Hạnh (2014), ‘Nâng cao tính minh bạch của thông tin báo cáo tài chính đối với các trường ĐH và cao đẳng công lập tại Việt Nam’, luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP HCM
Trần Trọng Nguyên, Đàm Thanh Tú, Bùi Thị Hà Linh (2019), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Tổng quan nghiên cứu và đề xuất mô hình’, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 202, 45-55.
Võ Xuân Vinh & Trần Thị Phương Mai (2015), ‘Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(8), 54-70.
Wallace, R S., & Naser, K. (1994), ‘Firm Specific Determinants of Comprehensiveness of Mandatory Disclosure in the Corporate Annual Reports of Firms Listed on the Stock Exchange of Hong Kong’, Journal of Accounting & Public Policy, 14, 31-68.
World Bank (2015), Transparency in Public Finance, truy cập lần cuối ngày 19 tháng 01 năm 2023, từ <https://www.worldbank.org/en/topic/governance/brief/transparency-in-public-finance>.
Zarb, Bert J. (2006), ‘The Quest for Transparency in Financial Reporting’, The CPA Journal, 76(9), 30-33.
Zarzeski, M.T. (1996), ‘Spontaneous harmonization effects of culture and market forces on accounting disclosure practices’, Accounting Horizons, 10, 18-37.