Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối ngành kinh doanh và quản lý Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Các tác giả

  • Trần Thị Xuân Viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Từ khóa:

Đại học, kỹ năng cứng, kỹ năng mềm, hồi quy Binary Logistic, sinh viên, tìm việc làm

Tóm tắt

Bài báo tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối nghiệp ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm mục tiêu, và phương pháp định lượng hồi quy nhị phân Binary Logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố Trình độ ngoại ngữ, Ý thức làm việc, Chương trình đào tạo là tác động mạnh nhất đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi khối ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất các hàm ý quản trị (1) sinh viên là cần có định hướng mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng; (2) nhà trường cần thay đổi chương trình đào tạo theo xu hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, (3) nhà tuyển dụng cần tham gia với các đơn vị đào tạo trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo và đào tạo.

Tài liệu tham khảo

Alan, K. M. A., Altman, Y., & Roussel, J. (2008), ‘Employee training needs and perceived value of training in the Pearl River Delta of China: A human capital development approach’, Journal of European Industrial Training, 32(1), 19–31.

Beneke, J. H. (2011), ‘Marketing the Institution to Prospective Students – A Review of Brand (Reputation) Management in Higher Education’, International Journal of Business and Management, 6(1), 29 – 44.

Christie, F. (2016), ‘Careers guidance and social mobility in UK higher education: Practitioner perspectives’, British Journal of Guidance & Counselling, 44(1), 72-85.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, ban hành ngày 24 tháng 01 năm 2014.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021a),,Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, ban hành ngày 22 tháng 6 năm 2021.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021b), Thông tư số 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc cho Việt Nam ban hành kèm theo thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017, ban hành ngày 8 tháng 9 năm 2021.

Chia, Grace & Miller, Paul W. (2008), ‘Tertiary Performance, Field of Study, and Graduate Starting Salaries’, The Australian Economic Review, 41(1), 15-31.

Donald, W. E., Ashleigh, M. J., & Baruch, Y. (2018), ‘Students’ perceptions of education and employability: Facilitating career transition from higher education into the labor market’, Career Development International, 23(5), 513-540.

Fang, X., Lee, Sooun, Lee, Ted E. & Huang, Wayne (2004), ‘Critical Factors Affecting Job Offers for New MIS Graduates’, Journal of Information System Education, 15(2), 189-204.

Frank, R. H., & Bernanke, B. (2007), Principles of Economics (3rd ed.), McGraw-Hill/Irwin, Boston.

Han, L (2011), Soft Skills List - 28 Skills to Working Smart. Soft Skills - Ask a Wharton MBA, retrieved on May 10th, 2022, from <https://bemycareercoach.com/soft-skills/list-soft-skills.html>.

Hoàng Đức Nhuận & Lê Đức Phúc (2008), ‘Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông’, chương trình khoa học cấp nhà nước KX – 07 – 08, Hà Nội.

Hunt, C. (2011), ‘The Impact of Sales Engineers on Salesperson Effectiveness’, Journal of Marketing Development and Competitiveness, 5(2), 130-138.

Jun, K. & Fan, J. (2005), ‘Factors Affecting Job Opportunities for University Graduates in China – the Evidence from University Graduates in Beijing’, Research in Word Economy, 2(1), 24-37.

Kantane, I., Sloka, B., Buligina, I., Tora, G., Busevica, R., Buligina, A., Dzelme, J., &Tora, P. (2015), ‘Expectations by Employers on Skills, Knowledge and Attitudes of Employees’, European Intergration Studies, 9/2015, 224 – 234.

Lưu Tiến Thuận (2005), ‘Thực trạng của sinh viên đối với việc làm sau khi tốt nghiệp’, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, Đại học Cần Thơ.

Marshall, D., Davis, D. W., Dibrell, C., & Ammeter, A. P (2018), ‘Learning off the job: Examining part-time entrepreneurs as innovative employees’, Journal of Management, 45(8), 3091–3113.

Nguyễn Hồng Vân (2013), ‘Nhu cầu về kỹ năng mềm của nhân viên trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Trường hợp các doanh nghiệp ở Tp. Hồ Chí Minh’, báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Thanh Vân (2016), ‘Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng có việc làm của sinh viên mới ra trường thuộc Khoa kinh tế - Luật - Đại học mở thành phố Hồ Chí Minh’, luận văn thạc sỹ Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.

OECD (2002), Le Capital Humain dans une E´conomie Mondiale sur la Connaissance, Paris, France.

Oehrlein, Paul (2009), ‘Determining Future Success of College Students’, The Park Place Economist, XVII, 59-67.

Phạm Huy Cường (2014), ‘Mạng lưới quan hệ xã hội với việc làm của sinh viên tốt nghiệp’, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4, 44-53.

Petty, W. (1690), Political Arithmetik, London, Printed for Robert Clavel at the Peacock, and Hen. Mortlock at the Phoenix in St. Paul's Church-yard.

Pryor, C., Holmes, R. M., Webb, J. W., & Liguori, E. W. (2019), ‘Top executive goal orientations’ effects on environmental scanning and performance: Differences between founders and non-founders, Journal of Management, 45(5), 1958–1986.

Rastogi, P. N. (2002), ‘Knowledge management and intellectual capital as a paradigm of value creation’, Human Systems Management, 21(4), 229–240.

Scholz, Dan (1996), Risk Associated With Different College Majors, Senior Honors Project, Illinois Wesleyan University.

Schultz, T. W. (1961), ‘Investment in human capital’, The American Economic Review, 51(1), 1–17.

Smith, A. (1776), An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations, Clarendon Press, Oxford.

Trần Kiều (2005), ‘Nghiên cứu xây dựng phương thức và một số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông’, đề tài trọng điểm cấp Bộ, mã số B2003-49-45TD, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục.

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Báo cáo ba công khai năm học 2019 - 2020, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh (2021), Báo tình hình việc làm năm học 2020 – 2021, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh (2022), Báo cáo ba công khai năm học 2021 - 2022, Thành phố Hồ Chí Minh.

Valenti, A., & Horner, S. (2019), ‘The human capital of boards of directors and innovation: an empirical examination of the pharmaceutical industry, International Journal of Innovation Management, 24(4), 2050056. DOI:10.1142/S1363919620500565.

Võ Văn Tài & Đào Thị Huyền (2016), ‘Phân tích thống kê tỷ lệ có việc làm của sinh viên Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ’, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 44, 56-61.

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam phối hợp với UNESCO tại Việt Nam (2022), Báo cáo Phân tích ngành Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

Wise, David A. (1975), ‘Academic Achievement and Job Performance’, The American Economic Review, 65(3), 350-366.

Tải xuống

Đã Xuất bản

23-10-2023

Cách trích dẫn

Trần Thị Xuân, V. (2023). Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối ngành kinh doanh và quản lý Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát triển, (316), 86–96. Truy vấn từ http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1133