Tác động của quy mô nhóm du lịch tới mối quan hệ giữa trải nghiệm du lịch đáng nhớ và ý định quay lại điểm đến của khách du lịch nội địa trong du lịch cộng đồng ở Việt Nam

Các tác giả

  • Nguyễn Thị Hoài Dung Trường đại học Kinh tế Quốc dân
  • Trần Thị Thu Huyền Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên

Từ khóa:

Du lịch cộng đồng, quy mô nhóm, ý định quay lại điểm đến, trải nghiệm du lịch đáng nhớ

Tóm tắt

Lý thuyết tác động xã hội của Latané (1981) cho rằng số lượng nguồn tác động trong một tình huống có thể ảnh hưởng tới trải nghiệm cũng như hành vi của những người tham gia tình huống đó. Điều này gợi ý rằng quy mô nhóm du lịch có thể ảnh hưởng tới những trải nghiệm du lịch đáng nhớ cũng như ý định quay lại điểm đến của khách du lịch. Nhóm nghiên cứu đã kiểm định tác động của quy mô nhóm du lịch tới mối quan hệ giữa trải nghiệm du lịch đáng nhớ và ý định quay lại điểm đến của khách du lịch nội địa trong du lịch cộng đồng ở Việt Nam. Kết quả thu được từ mẫu gồm 618 quan sát cho thấy trải nghiệm du lịch đáng nhớ giải thích 84,2% ý định quay lại điểm đến của khách du lịch nội địa là người Việt Nam đi du lịch theo nhóm có quy mô từ 08 người trở lên và tỷ lệ này thấp hơn đối với những khách du lịch nội địa là người Việt Nam đi du lịch theo nhóm có quy mô từ 07 người trở xuống.

Tài liệu tham khảo

Arnould, E. & Price, L. (1993), ‘River magic: Extraordinary experience and the extended service encounter’, Journal of Consumer Research, 20, 24-45.

Ayazlar, G. & Ayazlar, R.A. (2017), ‘A cross-cultural investigation of tourists’ memorable experiences between two nationalities’, Almatourism-Journal of Tourism, Culture and Territorial Development, 8(15), 136-151.

Baker, D.A. & Crompton, J.L. (2000), ‘Quality, satisfaction and behavioral intentions’, Annals of Tourism Research, 27(3), 785-804.

Bigne, E., Fuentes-Medina, M.L. & Morini-Marrero, S. (2020), ‘Memorable tourist experiences versus ordinary tourist experiences analysed through user-generated content’, Journal of Hospitality and Tourism Management, 45, 309-318.

Chandralal, L. & Valenzuela, F. (2013), ‘Exploring memhorable tourism experiences: Antecedents and behavioural outcomes’, Journal of Economics, Business and Management, 1(2), 177-181.

Chandralal, L. & Valenzuela, F. (2015), ‘Memorable tourism experiences: Scale development’, Contemporary Management Research, 11(3), 291-310.

Clauzel, A., Guichard, N. & Riché, C. (2019), ‘Dining alone or together? The effect of group size on the service customer experience’, Journal of Retailing and Consumer Services, 47, 222-228.

Cohen, E. (1972), ‘Toward a sociology of international tourism’, Social Research, 39(1), 164-189.

Conner, M. & Sparks, P. (1996), ‘The theory of planned behavior and health behaviors’, in Predicting Health Behavior, Conner, M. & Norman, P. (Eds.), Open University Press, Buckingham, UK, 170-222.

Coudounaris, D.N. & Sthapit, E. (2017), ‘Memorable tourism experiences: Antecedents and outcomes’, Scandinavian Journal of Hospitality and Tourism, 18(1), 72-94.

Cutler, S. & Carmichael, B. (2010), ‘The dimensions of the tourist experience’, in The Tourism and Leisure Experience: Consumer and Managerial Perspectives, Morgan, M., Lugosi, P. & Ritchie, B. (Eds), Bristol: Channel View Publications, 3-26.

Doãn Văn Tuấn (2015), ‘Để phát triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng tại Việt Nam’, Kinh tế và Dự báo, 7, 57-59.

Đặng Trung Kiên (2020), ‘Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tiểu vùng Tây Bắc’, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

ERST (2013), Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội: Sổ tay du lịch cộng đồng, Hà Nội.

Fabrigar, L.R., Wegener, D.T., MacCallum, R.C. & Strahan, E.J. (1999), ‘Evaluating the use of exploratory factor analysis in psychological research’, Psychological methods, 4(3), p.272.

Fornell, C. & Larcker, D.F. (1981), ‘Evaluating structural equation models with unobservable variables and measurement error’, Journal of marketing research, 18(1), 39-50.

Fridgen, J.D. (1984), ‘Environmental psychology and tourism’, Annals of tourism research, 11(1), 19-39.

Hair, Jr.J.F., Black, W.C., Babin, B.J. & Anderson, R.E. (2009), Multivariate Data Analysis, Pearson, New Jersey.

Hair, Jr.J.F., Celsi, M., Money, A. & Samouel, P. (2014), Essentials of business Research Method, Routledge, London.

Hu, L.T. & Bentler, P.M. (1999), ‘Cutoff criteria for fit indexes in covariance structure analysis: Conventional criteria versus new alternatives’, Structural equation modelling: A multidisciplinary journal, 6(1), 1-55.

Huang, W.H. & Wang, Y.C. (2014), ‘Situational influences on the evaluation of other-customer failure’, International Journal of Hospitality Management, 36(1), 110-119.

Jang, S.S. & Feng, R. (2007), ‘Temporal destination revisit intention: The effects of novelty seeking and satisfaction’, Tourism Management, 28(2), 580-590.

Kaiser, H.F. (1974), ‘An index of factorial simplicity’, Psychometrika, 39(1), 31-36.

Kim, J.H. (2014), ‘The antecedents of memorable tourism experiences: The development of a scale to measure the destination attributes associated with memorable experiences’, Tourism Management, 2014(44), 34-45.

Kim, J.H. (2017), ‘The impact of memorable tourism experiences on loyalty behaviors: The mediating effects of destination image and satisfaction’, Journal of Travel Research, 57(7), 856-870.

Kim, J.H., Ritchie, J.R.B. & McCormick, B. (2012), ‘Development of a scale to measure memorable tourism experiences’, Journal of Travel Research, 51(1), 12-25.

Kolyesnikova, N. & Dodd, T.H. (2008), ‘Effects of winery visitor group size on gratitude and obligation’, Journal of Travel Research, 47(1), 104-112.

Kozak, M. (2001), ‘Repeaters' behavior at two distinct destinations’, Annals of tourism research, 28(3), 784-807.

Larsen, S. (2007), ‘Aspects of a psychology of the tourist experience’, Scandinavian Journal of Hospitality và Tourism, 7(1), 7-18.

Latané, B. (1981), ‘The psychology of social impact’, American psychologist, 36(4), p.343.

Lã Thị Bích Quang (2021), ‘Phát triển du lịch cộng đồng bền vững từ góc nhìn lý thuyết các bên liên quan: nghiên cứu điển hình ở khu vực Tây Bắc Việt Nam’, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

Nguyễn Công Viện (2020), ‘Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc’, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

Noy, C. (2004), ‘This trip really changed me: Backpackers’ narratives of self-change’, Annals of Tourism Research, 31(1), 78-102.

Nunnally, J.C. (1978), ‘An overview of psychological measurement’, Clinical diagnosis of mental disorders, 97-146.

Oh, H., Fiore, A.M. & Jeoung, M. (2007), ‘Measuring experience economy concepts: Tourism application’, Journal of Travel Research, pp. 119-132.

Otto, J.E. & Ritchie, J.R.B. (1996), ‘The service experience in tourism’, Tourism Management, 17(3), 165-174.

Park, S., Woo, M. & Nicolau, J.L. (2020), ‘Determinant factors of tourist expenses’, Journal of Travel Research, 59(2), 267-280.

Quốc hội (2017), Luật Du lịch số 09/2017/QH14, ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2017.

Sharma, P. & Nayak, J.K. (2019), ‘Examining experience quality as the determinant of tourist behaviour in niche tourism: an analytical approach’, Journal of Heritage Tourism, 15(1), 1-17.

Skinner, B.F. (1984), ‘The operational analysis of psychological terms’, Behavioral and brain sciences, 7(4), 547-553.

Som, A.P.M., Marzuki, A. & Yousefi, M. (2012), ‘Factors influencing visitors' revisit behavioural intentions: A case study of Sabah, Malaysia’, International Journal of marketing studies, 4(4), p.39.

Song, H., Wang, Y. & Sparks, B.A. (2018), ‘How do young chinese friendship groups make travel decisions? A content and interaction process analysis’, Journal of Travel and Tourism Marketing, 35(6), 772-785.

Stone, M.J., Soulard, J., Migacz, S. & Wolf, E. (2018), ‘Elements of memorable food, drink, and culinary tourism experiences’, Journal of Travel Research, 57(8), 1121-1132.

Su, L., Cheng, J. & Huang, Y. (2021), ‘How do group size and group familiarity influence tourist satisfaction? The mediating Role of perceived value’, Journal of Travel Research, 60(8), 1821-1840.

Ting, J. & Feng, Z. (2013), ‘Influence of tourist-to-tourist interaction on re-patronage intention: A tourist experience perspective’, Tourism Tribune, 28(7), 90-100.

Trần Hải Ly (2019), ‘Nghiên cứu ảnh hưởng của tính cách thương hiệu điểm đến tới sự tin tưởng thương hiệu và dự định quay trở lại của du khách quốc tế đến Việt Nam’, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

Trần Huyền (2021), ‘Memorable travel experience scale in community-based tourism in Vietnam’, SSRG International Journal of Economics and Management Studies, 8(9), 35-39.

Trần Thị Mai An (2017), ‘Du lịch cộng đồng tộc người ở Việt Nam: xu thế thích ứng nhu cầu hội nhập văn hóa’, Nghiên cứu Đông Nam Á, 12, 73-78.

Tung, V.W.S. & Ritchie, J.R.B. (2011), ‘Exploring the essence of memorable tourist experiences’, Annals of Tourism Research, 38(4), 1367-1386.

Wu, L.L. & Mattila, A. (2013), ‘Investigating consumer embarrassment in service interactions’, International Journal of Hospitality Management, 33, 196-202.

Xu, X. (2018), ‘Does traveler satisfaction differ in various travel group compositions? Evidence from online reviews’, International Journal of Contemporary Hospitality Management, 30(3), 1663-1685.

Zhang, L., Sun, X. & Wagner, C. (2018), ‘A human factors approach to exploring the experience of group trip planning from the perspective of intragroup interaction’, International Journal of Human-Computer Interaction, 34(7), 640-652.

Zhao, X., Lu, X., Liu, Y., Lin, J. & An, J. (2018), ‘Tourist movement patterns understanding from the perspective of travel party size using mobile tracking data: A case study of Xi’an, China’, Tourism Management, 69(3), 68-83.

Tải xuống

Đã Xuất bản

26-07-2023

Cách trích dẫn

Nguyễn Thị Hoài, D., & Trần Thị Thu , H. (2023). Tác động của quy mô nhóm du lịch tới mối quan hệ giữa trải nghiệm du lịch đáng nhớ và ý định quay lại điểm đến của khách du lịch nội địa trong du lịch cộng đồng ở Việt Nam. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát triển, (310(2), 76–86. Truy vấn từ http://103.104.117.215/index.php/jed/article/view/1105